Kei Nishikori avatar

Kei Nishikori (VĐV quần vợt) - Tuổi, Sinh nhật, Tiểu sử, Gia đình, Tài sản, Chiều cao & Hơn thế nữa

love 432,890 FANS LOVE
🎉 Đếm ngược tới sinh nhật Kei Nishikori 🎂
  • -- Ngày
  • -- Giờ
  • -- Phút
  • -- Giây
Kei Nishikori
Kei Nishikori là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp đến từ Nhật Bản. Anh là tay vợt nam Nhật Bản duy nhất trong lịch sử lọt vào top 5 ở nội dung đánh đơn và lần đầu tiên đạt hạng 4 thế giới ở nội dung đánh đơn vào tháng 3 năm 2015. Anh hiện xếp hạng 40 thế giới bởi Hiệp hội quần vợt chuyên nghiệp. Nishikori đã giành được 12 danh hiệu đánh đơn và lọt vào chung kết US Open 2014, giúp anh trở thành tay vợt nam đầu tiên đại diện cho một quốc gia châu Á lọt vào trận chung kết đơn Grand Slam. Anh cũng trở thành người đàn ông đầu tiên của châu Á vượt qua vòng chung kết ATP World Tour và lọt vào bán kết vào các năm 2014 và 2016. Ngoài ra, Nishikori đã đánh bại Rafael Nadal để giành huy chương đồng tại Thế vận hội. Mùa hè năm 2016, nơi mang về cho Nhật Bản huy chương Olympic quần vợt đầu tiên. trong 96 năm.
Native name錦織 圭
ResidenceBradenton, Florida, United States
BornDecember 29, 1989, Matsue, Shimane, Japan
Height1.78 m
Turned pro2007
PlaysRight-handed (two-handed backhand)
Coach(es)Brad Gilbert (2010–2011), Dante Bottini (2010–2019), Michael Chang (2014–), Max Mirnyi (2020–)
Prize moneyUS$ 24,230,161, 14th all-time leader in earnings
Official websitekeinishikori.com
Career record410–200 (%in Grand Slam and ATP World Tour main draw matches, and in Davis Cup)
Career titles12
Highest rankingNo. 4 (2 March 2015)
Current rankingNo. 40 (8 March 2021))
Australian OpenQF (2012, 2015, 2016, 2019)
French OpenQF (2015, 2017, 2019)
WimbledonQF (2018, 2019)
US OpenF (2014)
Tour FinalsSF (2014, 2016)
Career record25–33 (%in Grand Slam and ATP World Tour main draw matches, and in Davis Cup)
Career titles0
Highest rankingNo. 167 (19 March 2012)
Current rankingNo. 530 (8 March 2021)
French Open2R (2011)
Wimbledon2R (2011)
Career record1–1 (%)
Australian Open2R (2012)
Davis CupQF (2014)

Giới thiệu về Kei Nishikori

Kei Nishikori
Kei Nishikori

VĐV quần vợt Kei Nishikori sinh ra tại Matsue, Japan vào ngày 29 tháng 12, 1989. Anh ấy 34 tuổi.

Tay vợt người Nhật Bản được vinh danh là Tân binh của năm của ATP vào năm 2008. Anh đã lọt vào trận chung kết lớn đầu tiên tại US Open 2014, nơi anh bị đánh bại bởi Tennis Player Marin Cilic.

All info about Kei Nishikori can be found here. This article will clarify all information about Kei Nishikori: biography, net worth, career, ability, dating and drama...

Kei Nishikori trước khi nổi tiếng

Kei Nishikori was born in the Zodiac sign Ma Kết (The Sea-Goat), and 1989 is also the year of Serpent (蛇) in the Chinese Zodiac.

Năm tuổi anh bắt đầu chơi quần vợt.

Thành tựu & Danh hiệu của Kei Nishikori

Anh ấy được biết đến với sức bền và tốc độ trên sân.

Cuộc sống gia đình của Kei Nishikori

Kei Nishikori
Kei Nishikori

Anh lớn lên với một chị gái tên là Reina.

Kei Nishikori on Social Media

Kei Nishikori's news on his Twitter: @keinishikori.

Kei Nishikori on Facebook: @keinishikori.

Những người đã hợp tác với Kei Nishikori

Năm 2011, anh được huấn luyện bởi Tennis Player Brad Gilbert, người trước đây đã huấn luyện Tennis Player Andy Roddick.

Kei Nishikori Income & Net worth

Kei Nishikori's income mainly comes from the work that created his reputation: a vĐv quần vợt. Information about his net worth in 2024 is being updated as soon as possible by allfamous.org, you can contact to tell us Net Worth of the Kei Nishikori.

Kei Nishikori Height and Weight

How tall is Kei Nishikori? Information about Kei Nishikori height in 2024 is being updated as soon as possible by AllFamous.org. Or you can contact us to let us know how tall of Kei Nishikori.

People also ask about Kei Nishikori

What is Kei Nishikori's real name?

When is Kei Nishikori's birthday?

How old is Kei Nishikori?

Where is Kei Nishikori from?

When was Kei Nishikori born?

Reference: Wikipedia, Tiktok, Youtube, Instagram and Twitter.

Thông tin về Kei Nishikori cập nhật ngày 22 tháng 3 năm 2023.